+Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH không?
Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH không?
– Quyền lợi được hưởng BHXH, BHYT của hợp đồng cộng tác viên như thế nào?
– Tham gia hợp đồng cộng tác viên dưới 3 tháng hay trên 3 tháng có phải đóng BHXH không?
– Hợp đồng cộng tác viên có phải nộp thuế TNCN hay không?
+++ Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 & Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 & Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 & Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012
– Bộ Luật Dân sự 2015 - Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
+++ Nội dung pháp lý:
– Tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
+++ Theo đó:
– Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.
+++ Như vậy:
– Trường hợp hợp đồng cộng tác viên không phải đóng BHXH: trong trường hợp Doanh nghiệp ký hợp đồng cộng tác viên có thời hạn > 3 tháng hoặc trên 1 tháng trong năm nhưng theo hình thức hợp đồng dịch vụ. Tức là, người làm việc cho doanh nghiệp cung cấp một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số mình bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… trong bộ luật lao động mà được quy định tại chương 9 trong bộ luật dân sự. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Về thuế TNCN:
++ Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.
++ Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp hợp đồng cộng tác viên phải đóng BHXH: Hoặc hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên đồng thời phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…).
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng => Thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH (Điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
+ Về thuế TNCN:
++ Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
– Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Cá nhân làm cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế TNCN tại thời Điểm cam kết 02/CK-TNCN” & Tổng thu nhập trong năm không quá 108.000.000 đ. Cá nhân tại thời điểm làm cam kết 02/CK-TNCN có thu nhập 02 nơi thì không được làm cam kết
---> Nguồn: Chu Đình Xinh.